FLY-UP
Trang chủ / Tin Tức / Đã có Luật thuế giá trị gia tăng 2024 – Những thay đổi quan trọng và hiệu lực thi hành.

Đã có Luật thuế giá trị gia tăng 2024 – Những thay đổi quan trọng và hiệu lực thi hành.

Đã có Luật thuế giá trị gia tăng 2024 – Những thay đổi quan trọng và hiệu lực thi hành.

Ngày 26/11/2024, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội, Luật thuế giá trị gia tăng 2024 số 48/2024/QH15 đã chính thức được thông qua. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, hướng đến mục tiêu minh bạch hóa và tối ưu hóa hiệu quả quản lý thuế.

Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng 2024  gồm 04 chương và 18 điều, quy định các nội dung cốt lõi sau:

1. Quy định về thời điểm xác định thuế GTGT

  • Đối với hàng hóa: Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc lập hóa đơn, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
  • Đối với dịch vụ: Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành cung ứng hoặc lập hóa đơn dịch vụ.

2. Điều chỉnh quy định về đối tượng không chịu thuế

Tại Luật thuế GTGT 2024  quy định về một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như:

  • Giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ đang thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
    • Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
      Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
  • Sửa đổi sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
  •  Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
  • Sửa đổi về quy định đối  với ngưỡng doanh thu không chịu thuế của hộ kinh doanh: hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

3. Sửa đổi và bổ sung quy định về giá tính thuế GTGT

Sửa đổi quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

Theo Điều 7 của Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) 2008, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng giá nhập tại cửa khẩu cộng thêm các loại thuế như thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định liên quan đến giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trong Luật Thuế GTGT 2024, quy định này được sửa đổi, cụ thể giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, cộng với thuế nhập khẩu, các loại thuế bổ sung liên quan đến nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại

Luật Thuế GTGT 2024 cũng bổ sung thêm quy định về giá tính thuế cho hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích khuyến mại theo quy định pháp luật về thương mại. Trong trường hợp này, giá tính thuế sẽ được xác định bằng 0.

4. Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT của một số hàng hóa, dịch vụ

4.1. Thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này;

d) Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan

4.2 Thuế suất 5%

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác;

b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định của pháp luật;

c) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

đ) Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

e) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo;

g) Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;

h) Thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược chất, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

i) Thiết bị dùng để giảng dạy và học tập bao gồm: các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa;

k) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian;

l) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

m) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ;

n) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

4.3. Thuế suất 10%

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật thuế GTGT 2024, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.

5. Sửa đổi về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Quy định mới về chứng từ thanh toán đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới 20 triệu đồng

Trước đây, theo khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT, khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị dưới 20 triệu đồng trong mỗi lần giao dịch, doanh nghiệp không cần cung cấp chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, tất cả hàng hóa và dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định bởi Chính phủ.

Bổ sung các chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 13, theo đó các chứng từ như phiếu đóng gói, vận đơn, và chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có) đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Một số trường hợp đặc thù vẫn sẽ tuân theo quy định của Chính phủ.

6. Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT

Tại Điều 14, Luật thuế GTGT 2024 cũng bổ sung quy định về trường hợp sau đây được hoàn thuế như sau:

  • Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.

7. Hiệu lực thi hành

Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, ngoại trừ quy định về doanh thu của hộ kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế, sẽ áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Kết luận

Việc ban hành Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng 2024 là một dấu mốc quan trọng, không chỉ giúp tăng cường hiệu quả quản lý thuế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Doanh nghiệp và cá nhân cần sớm cập nhật để tuân thủ và tận dụng tối đa các ưu đãi mà luật mang lại.

Xem chi tiết: Luật thuế giá trị gia tăng 2024 số 48/2024/QH15


ĐĂNG KÝ EMAIL ĐỂ NHẬN TÀI LIỆU HỮU ÍCH